Cách Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng Theo Thông Tư 200

Lý thuyết nguyên lý kế toán

Hạch toán doanh thu bán hàng là công việc kế toán viên sẽ thực hiện và cuối mỗi kỳ sẽ trình lên giám đốc, ban quản trị để từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá khách quan năng lực kinh doanh của mình và đưa ra những quyết định kinh tế quan trọng.

Tùy mỗi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà kế toán sẽ có một cách hạch toán doanh thu bán hàng riêng nhưng đều tuân thủ theo phương pháp hạch toán quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Trong bài viết này, Nguyên Lý Kế Toán sẽ hướng dẫn một cách chi tiết nhất về cách hạch toán doanh thu bán hàng theo thông tư 200 để giúp bạn dễ dàng thực hiện tốt công việc ở vị trí kế toán doanh thu. Đừng bỏ lỡ những thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây nhé!

1. Doanh Thu Bán Hàng Là Gì?

Trước khi tìm hiểu về cách hạch toán doanh thu bán hàng thì chúng ta phải hiểu rõ khái niệm doanh thu bán hàng là gì và đối tượng làm tăng doanh thu của doanh nghiệp bao gồm gì. Rồi từ đó, việc hạch toán doanh thu bán hàng của kế toán viên sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều.

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền mà công ty, doanh nghiệp đã thu được từ việc buôn bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán, được kế toán viên theo dõi chi tiết, sát sao.

⇒ Đây là khoản doanh thu có được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất cũng như các sản phẩm đã được doanh nghiệp mua vào và được bán ra hoặc là từ việc buôn bán bất động sản.

Doanh thu bán hàng gồm có: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Các sản phẩm dùng để biếu, tặng hay tiêu dùng nội bộ trong doanh nghiệp, dùng để trả lương, thưởng cho công nhân viên, hàng hóa đem đi thanh toán công nợ cũng phải được kế toán hạch toán doanh thu bán hàng.

*Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng:

  • Chiết khấu thương mại, giảm giá, khuyến mãi, tặng kèm, thanh lý,…
  • Hàng hóa, sản phẩm bị trả lại do lỗi sản xuất, vận chuyển,…
  • Khách hàng từ chối thanh toán hàng bán
  • Các loại thuế bắt buộc của nhà nước đối với doanh nghiệp (Thuế giá trị gia tăng, lệ phí môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp,…)
  • Giảm giá hàng bán, sản phẩm do hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc bị lạc hậu, lỗi thời.

*Công thức tính doanh thu bán hàng:

Đối với doanh nghiệp hoạt động buôn bán sản phẩm: Doanh thu = Sản lượng x Giá bán hàng hóa

Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Doanh thu = Số lượng khách hàng x Giá dịch vụ

»»»» Học Nguyên Lý Kế Toán Ở Đâu Tốt?

2. Tài Khoản Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng

Theo Thông tư 200, để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, kế toán sẽ sử dụng Tài khoản 511.

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là TK dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận hợp đồng của doanh nghiệp bao gồm cả doanh thu bán cho công ty mẹ, công ty con trong cùng một tập đoàn.

*Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:

Kết cấu nội dung hạch toán tài khoản 511

*Đặc điểm của tài khoản 511:

Tài khoản 511 sẽ KHÔNG có số dư cuối kỳ

Tài khoản 511 là tài khoản gồm có 6 tài khoản cấp 2 như:

5111 Doanh thu bán hàng
5112 Doanh thu bán thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
5118 Doanh thu khác

*Lưu ý khi hạch toán tài khoản doanh thu bán hàng – TK 511

Kế toán viên sẽ KHÔNG hạch toán vào tài khoản 511 trong các trường hợp sau:

  • Trị giá hàng hóa, vật tư xuất, phân bổ vào sản xuất, gia công chế biến sản phẩm;
  • Giá trị của sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán đại lý theo phương thức ký gửi
  • Dịch vụ hoàn thành doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định giá bán
  • Doanh thu hoạt động tài chính (hạch toán tài khoản 515) và các khoản thu nhập khác (hạch toán tài khoản 711)

4. Cách Hạch Toán Doanh Thu Hàng Bán Theo Thông tư 200

Hàng kỳ, kế toán viên sẽ tiến hành hạch toán doanh thu dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, cụ thể như:

4.1. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi bán hàng trực tiếp cho người mua trong kỳ kế toán

Kế toán sẽ dựa trên hóa đơn bán hàng (hoặc hóa đơn GTGT) của doanh nghiệp và các chứng từ thanh toán, sổ sách kế toán phản ánh doanh thu như sau:

– Trường hợp tách ngay được các khoản thuế bắt buộc DN phải nộp khi ghi nhận doanh thu bán hàng, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá trị thanh toán DN nhận được

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa có thuế

Có TK 3331: Tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp (Thuế GTGT)

Có TK 3332: Tiền thuế tiêu thụ đặc biệt

Có TK 3333: Tiền thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết về xuất khẩu)

Có TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường.

– Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế bắt buộc phải nộp khi ghi nhận doanh thu bán hàng, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá trị thanh toán DN nhận được

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bao gồm các loại thuế)

Định kỳ, kế toán sẽ xác định nghĩa vụ thuế phải nộp của doanh nghiệp và ghi giảm doanh thu bán hàng, hạch toán:

Nợ TK 511: Tiền thuế bắt buộc phải nộp

Có TK 333: Tiền thuế phải nộp (chi tiết theo từng loại thuế).

4.2. Hạch toán doanh thu bán hàng khi bán hàng hóa, sản phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp.

– Khi bán hàng và doanh nghiệp đồng ý cho người mua trả chậm, trả góp, kế toán sẽ hạch toán doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi nhận:

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng tiền bao gồm các loại thuế)

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)

Có TK 333: Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết theo từng loại thuế).

Có TK 3387: Trị giá chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay.

– Định kỳ, kế toán ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ và hạch toán:

Nợ TK 3387: Trị giá doanh thu tiền lãi

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi DN thu được)

4.3. Hạch toán doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ

Đối với trường hợp có nhận tiền ứng trước của người mua bằng ngoại tệ thì kế toán sẽ hạch toán:

– Hạch toán doanh thu bán hàng ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước:

Nợ TK 131: Trị giá tiền ứng trước của khách hàng (tỷ giá tại thời điểm ứng trước)

Có TK 511: Doanh thu hàng hóa và cung cấp dịch vụ (tỷ giá tại thời điểm ứng trước).

– Hạch toán doanh thu bán hàng ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 131: Trị giá tiền phải thu (tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu)

Có TK 511: Trị giá tiền còn lại (tỷ giá tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu)

Có TK 333: Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết theo từng loại thuế), (tỷ giá tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu)

4.4. Hạch toán doanh thu bán hàng khi đổi hàng không tương tự, không cùng chủng loại

Khi DN xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ không tương tự, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng như sau:

– Kế toán hạch toán doanh thu như sau:

Nợ TK 131: Tổng giá trị thanh toán DN nhận được

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có các loại thuế)

Có TK 333: Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết theo từng loại thuế).

Đồng thời kế toán sẽ hạch toán giá vốn hàng bán mang đi trao đổi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 155, 156: Thành phẩm, Hàng hóa

– Khi DN nhận hàng hóa, vật tư, TSCĐ do trao đổi, kế toán hạch toán giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi, như sau:

Nợ TK 152, 153, 156, 211,…: Trị giá vật tư, hàng hóa, TSCĐ DN nhận được (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT DN được khấu trừ (nếu có)

Có TK 131: Tổng giá trị DN thanh toán.

– Trường hợp DN được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 111, 112: Trị giá số tiền DN đã thu thêm

Có TK 131: Phải thu của khách hàng

– Trường hợp DN phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng

Có TK 111, 112, …: Trị giá số tiền DN phải trả lại

4.5. Hạch toán doanh thu bán hàng khi bán hàng hóa, sản phẩm kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế

– Phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 153, 155, 156: Công cụ, dụng cụ; Thành phẩm; Hàng hóa

– Hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán ghi nhận như sau:

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng trị giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333: Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết theo từng loại thuế).

4.6. Hạch toán doanh thu bán hàng từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống

– Hạch toán doanh thu, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 111, 112, 131 (trị giá đã có thuế)

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 333: Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết theo từng loại thuế)

– Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các khoản ưu đãi, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

– Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, hạch toán doanh thu bán hàng chưa thực hiện được xử lý như sau:

Khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với người mua (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã giảm giá, chiết khấu cho khách hàng), hạch toán như sau:

Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

4.7. Hạch toán doanh thu bán hàng từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho DN

– Khi nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

Có TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

– Khi DN nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán, kế toán ghi nhận:

Nợ các TK 111, 112, …: Tổng giá trị DN được trợ cấp, trợ giá của Nhà nước

Có TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

4.8 Hạch toán doanh thu bán hàng khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động BĐS đầu tư

Kế toán hạch toán doanh thu như sau:

Nợ TK 131, 111, 112 (giá đã bao gồm các loại thuế)

Có TK 5113, 5117: Doanh thu cung cấp dịch vụ; Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư

Có TK 3331: Tiền thuế GTGT phải nộp.

4.9. Hạch toán doanh thu bán hàng khi bán, thanh lý BĐS đầu tư

– Kế toán hạch toán doanh thu bán bất động sản đầu tư như sau:

Nợ TK 111, 112, 131, … : Tổng giá thanh toán DN nhận được

Có TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Có TK 33311: Tiền thuế GTGT đầu ra.

– Kế toán ghi nhận giá vốn BĐS đầu tư, hạch toán như sau:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại)

Nợ TK 2147: Hao mòn lũy kế (nếu có)

Có TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư.

4.10. Hạch toán doanh thu bán hàng khi trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng hàng hóa, sản phẩm của DN

Kế toán hạch toán doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch buôn bán hàng hóa thông thường, hạch toán như sau:

Nợ TK 334: Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331: Tiền thuế GTGT phải nộp.

4.11. Hạch toán doanh thu bán hàng khi sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi

Kế toán sẽ phải ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, sản phẩm như đối với giao dịch buôn bán hàng hóa bình thường như sau:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311)

4.12. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ kế toán

– Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kế toán để xác định doanh thu thuần, hạch toán như sau:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 5211: Chiết khấu thương mại

Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại

Có TK 5213: Giảm giá hàng bán.

– Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, hạch toán:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

Xem thêm:

Trên đây, Nguyên Lý Kế Toán đã chia sẻ và hướng dẫn các bạn cách Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo dõi theo Thông tư 200. Hy vọng với những thông tin và kiến thức trên sẽ hữu ích cho công việc kế toán hiện tại của các bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết trên của web.

Rate this post
Không có bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lý thuyết nguyên lý kế toán
Nguyên Lý Kế Toán Là Gì? Tóm Tắt Kiến Thức Nguyên Lý Kế Toán

Nguyên lý kế toán là nền tảng quan trọng trong việc quản lý và ghi chép các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây là môn học cơ bản mà bất kỳ ai theo đuổi lĩnh vực kinh tế, tài chính, hay kế toán kiểm toán đều phải nắm …

Sách nguyên lý kế toán ứng dụng - Kế toán Lê Ánh
Lý thuyết nguyên lý kế toán
Review Sách Nguyên Lý Kế Toán Ứng Dụng Kế Toán Lê Ánh

Cuốn sách “Nguyên Lý Kế Toán Ứng Dụng” là một tài liệu hữu ích dành cho những ai muốn nắm vững kiến thức kế toán từ cơ bản đến nâng cao. Được biên soạn bởi TS. Lê Ánh (CEO trung tâm kế toán Lê Ánh), một chuyên gia uy tín …

Đối tượng kế toán là gì
Lý thuyết nguyên lý kế toán
Cách Xác Định Đối Tượng Kế Toán

Trong lĩnh vực kế toán, việc xác định đối tượng kế toán đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi nhận, phân loại và báo cáo các thông tin tài chính của một tổ chức. Quá trình xác định đối …