Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Nhanh Và Chính Xác
- By :
- Category : Bài tập nguyên lý kế toán
Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu nhập quan trọng của ngân sách nhà nước, đồng thời cũng là một trong những khoản chi phí lớn nhất của người lao động. Việc tính thuế thu nhập cá nhân nhanh và chính xác không chỉ giúp người lao động nắm được số tiền phải nộp, mà còn giúp hạn chế các sai sót, tránh bị phạt hay thiếu hụt thuế.
Trong bài viết này, Nguyên Lý Kế Toán sẽ hướng dẫn bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân nhanh và chính xác theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, áp dụng đối với người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương hoặc các khoản thu nhập khác. Thuế được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi trừ đi các khoản được giảm trừ gia đình và các thu nhập miễn thuế. Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn thu ngân sách, giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.
Khái niệm về cách tính thuế thu nhập cá nhân là quy trình xác định số tiền thuế mà một cá nhân phải nộp cho ngân sách nhà nước dựa trên thu nhập của cá nhân đó.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Loại thu nhập: Có nhiều loại thu nhập khác nhau được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân, mỗi loại có cách tính và thuế suất khác nhau. Ví dụ: Thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo bảng lũy tiến từng phần, còn thu nhập từ bán đất, bán nhà được tính theo tỷ lệ phần trăm cố định.
- Thu nhập chịu thuế: Là tổng tiền lương hoặc các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, trừ đi các khoản được miễn thuế theo quy định. Ví dụ: Tiền thưởng Tết không quá 1 tháng lương, tiền hỗ trợ khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, tai nạn lao động, …
- Các khoản giảm trừ: Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ bản thân, giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định.
- Thu nhập tính thuế: Là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ từ thu nhập chịu thuế. Thu nhập tính thuế là cơ sở để áp dụng thuế suất để tính số tiền thuế phải nộp.
- Thuế suất: Là tỷ lệ phần trăm hoặc số tiền cố định được áp dụng cho mỗi mức hoặc loại thu nhập để tính số tiền thuế phải nộp. Thuế suất có thể là biến đổi theo bảng lũy tiến từng phần hoặc là không đổi theo tỷ lệ phần trăm cố định.
- Thuế thu nhập cá nhân cần nộp: Là số tiền cuối cùng mà cá nhân phải nộp cho ngân sách nhà nước sau khi đã tính toán theo các yếu tố trên. Thuế TNCN cần nộp có thể được quyết toán hàng tháng hoặc hàng năm tùy theo loại thu nhập và quy định của cơ quan thuế.
2. Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thời điểm xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đối với từng loại thu nhập. Thời điểm tính thuế TNCN phụ thuộc vào từng loại thu nhập và cách thức thanh toán thu nhập. Có 3 trường hợp thời điểm tính thuế TNCN như sau:
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thời điểm tính thuế là thời điểm người nộp thuế nhận được tiền lương, tiền công hoặc có quyền nhận được tiền lương, tiền công.
- Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thời điểm tính thuế là thời điểm người nộp thuế có doanh số bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
- Đối với các khoản thu nhập khác, thời điểm tính thuế là thời điểm người nộp thuế nhận được hoặc có quyền nhận được các khoản thu nhập đó.
Ví dụ: Tiền thưởng 30/4 và 01/5 được công ty trả vào ngày 28/4 thì được tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 4
Vậy thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc vào từng loại thu nhập và kỳ kê khai thuế. Theo quy định của pháp luật, có 3 trường hợp thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: Thời điểm nộp thuế là chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp sau khi trả thu nhập cho người nộp thuế. Kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân có thể là theo tháng hoặc theo quý.
- Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm: Thời điểm nộp thuế là chậm nhất là ngày 30 của tháng kế tiếp sau khi kết thúc quý. Kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân là theo quý.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp: Thời điểm nộp thuế là trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp. Kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân là theo lần chuyển nhượng.
3. Đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật. Có 2 loại đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Cá nhân cư trú là người có nơi ở thường xuyên hoặc có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục. Cá nhân cư trú phải nộp thuế cho cả thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân không cư trú là không đáp ứng được một trong các trường hợp như:
- Có mặt ở lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày trong năm.
- Không có nơi ở thường xuyên tại lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại lãnh thổ Việt Nam nhưng có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm và chứng minh được cá nhân cư trú ở quốc gia khác.
Khi đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế cho thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trong đó, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm các loại thu nhập sau:
- Thu nhập từ tiền công hoặc tiền lương của người lao động
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vốn, đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp, bất động sản hoặc quyền sử dụng đất.
- Thu nhập từ sáng chế, bản quyền, thiết kế công nghiệp, nhãn hiệu, tác giả.
- Thu nhập từ tiền thưởng, tiền bảo hiểm, tiền hỗ trợ, tiền lãi tiết kiệm, tiền phúc lợi và các khoản thu nhập khác.
Thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm các loại thu nhập sau:
- Thu nhập từ việc thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh.
- Thu nhập từ việc tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, khuyến học, khuyến nông.
- Thu nhập từ việc tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao được Nhà nước miễn thuế.
- Thu nhập từ việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập.
- Thu nhập từ việc làm công tác xã hội cho các tổ chức phi chính phủ được Nhà nước miễn thuế.
- Thu nhập từ việc thực hiện các dự án hợp tác kinh tế được Nhà nước miễn thuế.
- Thu nhập từ việc ký kết các hợp đồng lao động với các tổ chức quốc tế được Nhà nước miễn thuế.
- Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng lao động với các tổ chức phi lợi nhuận được Nhà nước miễn thuế.
- Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng lao động với các tổ chức có liên quan đến Nhà nước được Nhà nước miễn thuế.
4. Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Có 3 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân là:
- Tính thuế thu nhập cá nhân theo bảng thuế lũy tiến: Áp dụng cho cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 3 tháng
- Tính thuế thu nhập cá nhân theo khấu trừ 10%: Áp dụng cho cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Tính thuế thu nhập cá nhân theo khấu trừ 20%: Áp dụng cho cá nhân không cư trú (cá nhân là người nước ngoài) theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC
5. Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất
Với 3 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân ở trên đều có quy định về đối tượng được áp dụng cụ thể. Như vậy, cách tính thuế thu nhập cá nhân được chia thành 2 mục là cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú.
5.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập hàng tháng từ tiền lương, tiền công.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản được giảm trừ
- Thu nhập phải chịu thuế = Tổng thu nhập hàng tháng – Các khoản thuế được miễn
- Thuế suất được quy định tại Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 theo bảng sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 | Dưới 60 | Dưới 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Để thuận tiện và tính thuế thu nhập cá nhân nhanh gọn hơn thì có bảng dưới đây dành cho các bạn tính thuế để theo dõi và quản lý như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế (triệu đồng/tháng) | Thuế suất (%) |
Cách tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp | |
Phương pháp lũy tiến | Phương pháp rút gọn | |||
1 | Đến 5 | 5 | 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế bậc 1 | 5% thu nhập tính thuế bậc 1 |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 | 0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế bậc 2 | 10% thu nhập tính thuế bậc 2 – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 | 0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế bậc 3 | 15% thu nhập tính thuế bậc 3 – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 | 1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế bậc 4 | 20% thu nhập tính thuế bậc 4 – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 | 4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế bậc 5 | 25% thu nhập tính thuế bậc 5 – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 | 9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế bậc 6 | 30% thu nhập tính thuế bậc 6 – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 | 35 | 18,15 triệu + 35% thu nhập tính thuế bậc 7 | 35% thu nhập tính thuế bậc 7 – 9,85 triệu |
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền)”.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả * 10%
Lưu ý: Trừ các trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ một trong các điều kiện trên.
5.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Nếu bạn là cá nhân không cư trú không cư trú sẽ không được tính khoản trừ gia cảnh nên chỉ cần có khoản thu nhập chịu thuế trên 0 đồng sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức khấu trừ 20% trên tổng thu nhập chịu thuế.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * 20%
6. Bài tập tính thuế thu nhập cá nhân
Bài tập 1: Bạn Thing nhận lương tháng 10/2023 là 40.000.000 đồng (khi nhận lương từ công ty bạn Thing đã được công ty trích đóng tiền bảo hiểm bắt buộc – nên không phải trừ khi tính trong khoản thu nhập tính thuế của bạn Thing nữa). Bạn Thing có 02 người phụ thuộc, trong tháng bạn Thing không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của bạn Thing là bao nhiêu?
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân của bạn Thing tháng 10/2023:
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của bạn Thing được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế của bạn Thing là 40.000.000 đồng
Bạn Thing được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11.000.000 đồng
+ Giảm trừ gia cảnh với 02 người phụ thuộc (2 con nhỏ): 4.400.000 đồng × 2 = 8.800.000 đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 11.000.000 đồng + 8.800.000 đồng = 19.800.000 đồng.
Thu nhập tính thuế của bạn Thing là: 40.000.000 đồng – 19.800.000 đồng = 20.200.000 đồng
Số thuế phải nộp:
Cách 1: Cách tính thuế cá nhân theo từng bậc của biểu lũy tiến từng phần
Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất là 5% = 5.000.000 đồng × 5% = 250.000 đồng
Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10% = (10.000.000 đồng – 5.000.000 đồng) × 10% = 500.000 đồng
Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15% = (18.000.000 đồng – 10.000.000 đồng) × 15% = 1.200.000 đồng
Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20% = (20.200.000 đồng – 18.000.000 đồng) × 20% = 440.000 đồng
Tổng số thuế ông A phải tạm nộp trong tháng là: 250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 440.000 = 2.390.000 đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn
Căn cứ vào bảng thuế suất, thu nhập tính thuế trong tháng 20.200.000 đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau = 20.200.000 đồng × 20% – 1.650.000 đồng = 2.390.000 đồng
7. Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Với trường hợp bạn là cá nhân cư trú thì với tổng thu nhập hàng tháng của bạn trên 11 triệu đồng/tháng, đã trừ các khoản đóng góp từ thiện, các khoản bảo hiểm bắt buộc,… và không có khoản giảm trừ gia cảnh 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Nghĩa là nếu bạn không có người phụ thuộc, bạn sẽ phải nộp thuế TNCN khi tổng thu nhập của bạn từ tiền lương, tiền công vượt quá 11 triệu đồng/tháng. Nếu có một người phụ thuộc thì bạn sẽ phải đóng thuế khi tổng thu nhập của bạn vượt quá 15,4 triệu đồng/tháng.
Với trường hợp còn lại, bạn là cá nhân không cư trú thì bạn sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập của bạn quá 5 triệu đồng/tháng và bạn không được giảm trừ cho bản thân, người phụ thuộc.
8. Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập tiền lương, tiền công được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Tuy nhiên, với trường hợp người lao động không ký hợp đồng thử việc hoặc ký hợp đồng thử việc dưới 03 tháng mà tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập.
Qua bài viết này, Nguyên Lý Kế Toán đã giới thiệu cho bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân nhanh và chính xác theo quy định hiện hành của pháp luật. Bạn có thể áp dụng các công thức và bảng tính thuế mà chúng tôi cung cấp để tính toán số tiền thuế phải nộp hàng tháng, quý hay năm. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức và kỹ năng về thuế thu nhập cá nhân, đồng thời giúp bạn tuân thủ tốt hơn các quy định của pháp luật. Chúc các bạn thành công!
Xem thêm:
Không có bình luận